Công thức lượng giác trong tam giác phẳng
Tam giác phẳng là hình giới hạn bởi 3 đường thẳng cắt nhau từng đôi một. Trong một tam giác phẳng ABC (ký hiệu ΔABC), ta quy ước ba cạnh AB = c; AC = b và BC = a đo bằng đơn vị độ dài và ba góc , , đo bằng đơn vị góc.
Định lý cosine
Cho AH là đường cao của ΔABC. Sử dụng công thức Pitago ta có:
AC2 = AH2 + HC2 = (AB2 – BH2) + (BC – BH)2
= AB2 – BH2 + BC2 + BH2 – 2.BC.BH
= AB2 + BC2 – 2.BC.AB.cos B
Như vậy: b2 = a2 + c2 – 2.a.c.cos B.
Tương tự, ta có các công thức:
a2 = b2 + c2 – 2.b.c.cos A
b2 = a2 + c2 – 2.a.c.cos B
c2 = a2 + b2 – 2.a.b.cos C
Định lý sine
Cho đường tròn (O,R) là đường tròn ngoại tiếp ΔABC; M là trung điểm của BC. Khi đó OM là đường trung trực của BC nên .Ta có:
Tương tự ta cũng có:
Công thức trung tuyến
Cho AM là một đường trung tuyến của ΔABC. Áp dụng công thức cosine cho các tam giác ta có:
Trong ΔAMB ta có AM2 = AB2 + BM2 – 2.AB.BM.cos B
Do đó:
Trong tam giác ABC:
Như vậy:
Tương tự ta có:
Công thức diện tích
– Gọi ha, hb, hc là độ dài của các đường cao của ΔABC kẻ từ A, B, C. Ta có:
– Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp ΔABC. Đặt r là độ dài bán kính đường tròn nội tiếp ΔABC. Ta có:
Đặt p là nửa chu vi tam giác ABC: p=(a+b+c)/2. Khi đó:
Ta có:
Ta lại có: nên: